Please use this identifier to cite or link to this item:
http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/handle/TVDHKT/31693
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS Võ, Quang Trí | - |
dc.contributor.author | Lê, Thị Thu Khương | - |
dc.date.accessioned | 2016-09-01T03:12:03Z | - |
dc.date.available | 2016-09-01T03:12:03Z | - |
dc.date.issued | 2016 | - |
dc.identifier.uri | http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/handle/TVDHKT/31693 | - |
dc.description.abstract | Mô hình này xuất hiện và phát triển tại Việt Nam từ tháng 7/2010 (nguồn từ báo vnexpress.net). Đến nay không thể phủ nhận mô hình đã có sự phát triển nhanh chóng, dần trở thành một thói quen mua sắm của khách hàng khi có thể mua những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu trong mức giá vừa phải. Tuy nhiên, các trang web mua theo nhóm hiện nay tại Việt Nam bán rất nhiều hàng hóa và dịch vụ với mức chiết khấu khác nhau (20%, 50%, 60%, 70%...) nhưng ảnh hưởng chiết khấu đến doanh số bán hàng còn chưa xác định. Groupon đặc trưng trong sử dụng công cụ chiết khấu để thúc đẩy doanh số bán hàng của các hàng hóa và dịch vụ. Chiết khấu là 2 công cụ khuyến mãi xúc tiến bán phổ biến nhất và thường xuyên được thực hiện (Mir, 2012) và có hiệu quả trong việc gia tăng doanh số bán hàng (Smith và Sinha, 2000). Mà hiệu quả đến doanh số bán hàng của các công cụ khuyến mãi lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất định. Một số nghiên cứu trước đây trên Groupon đã xem xét ảnh hưởng của chiết khấu đến doanh số bán hàng qua việc phân tích mối quan hệ giữa doanh số bán hàng và các yếu tố của chiết khấu như nghiên cứu Ye, Wang, Aperjis, Huberman và Sandholm (2011) sử dụng số liệu tự thu được từ các trang web của Groupon, LivingSocial xem xét mối quan hệ trên và so sánh thời gian mua trên hai trang web. Nghiên cứu của Byers, Mitzenmacher và Zervas (2011) cũng sử dụng dữ liệu tương tự để phân tích mối quan hệ giữa doanh số bán hàng và các đặc điểm của các deals, bên cạnh đó nghiên cứu còn xem xét tác động của mạng xã hội. Nghiên cứu của Grandhi, Chugh và Wibowo (2015) chỉ xem xét mối quan hệ trên với vài yếu tố của chiết khấu. Nghiên cứu của Song, Parkz, Yoox và Jeon (2012) ngoài xem xét mối quan hệ trên còn tập trung phân tích thời gian mua và thực hiện các phiếu giảm giá. Các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ, đa phần xem xét các chương trình chiết khấu trong 24h hoặc trong vài ngày và phải cần một lượng mua quy định để hưởng chiết khấu. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.subject | Thương mại điện tử | vi |
dc.subject | Doanh thu | vi |
dc.title | Nghiên cứu ảnh hưởng của chiết khấu dến doanh số bán hàng trong thương mại điện tử tại Việt Nam: trường hợp các trang web mua theo nhóm | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Quản trị kinh doanh (LV) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
TOM TAT.pdf | 430.64 kB | Adobe PDF | Sign in to read | |
TOAN VAN.pdf | 2.96 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.